TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU QUYỀN CON NGƯỜI VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI (HRC)

» Tôn giáo và Dân tộc » Điều kiện để được công nhận tổ chức tôn giáo tại Việt Nam

Điều kiện để được công nhận tổ chức tôn giáo tại Việt Nam

09:44 | 26/04/2023
Bạn đọc Nguyễn Đức Mạnh ở Ba Vì (Hà Nội) hỏi: Xin quý báo cho biết, điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào? Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào?
Vấn đề bạn hỏi, Báo Tài nguyên và Môi trường xin trả lời như sau:

Giáo phậm Hưng Hóa

Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo

Theo quy định tại Điều 21 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo được quy định như sau:

Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; Có hiến chương với những nội dung cơ bản như tên của tổ chức; Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động; Địa bàn hoạt động, trụ sở chính; tài chính, tài sản; Người đại diện theo pháp luật, mẫu con dấu;

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành; điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc; việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức; quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức, cá nhân khác có liên quan;

Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo

Về trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo được Luật tín ngưỡng, tôn giáo, theo quy định tại Điều 22 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo được quy định như sau:

Tổ chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo gửi hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hồ sơ đề nghị gồm:

Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức;

Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;

Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;

Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;

Hiến chương của tổ chức;

Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;

Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.

Thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh; cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giao ở trung ương quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do.

Nguồn: Internet

 

Tin cùng loại