Kiểm soát tác động của nhiệt điện than đến môi trường
1. Những tác động chủ yếu của nhà máy nhiệt điện than đến môi trường sinh thái của khu vực là gì?
Ngay từ giai đoạn lập dự án, những tác động của nhà máy nhiệt điện than đến môi trường sinh thái đã được xem xét và đánh giá một cách tổng thể. Các tác động chính là:
– Tác động từ việc di dời và tái định cư các khu dân cư;
– Tác động do phát sinh khí thải;
– Tác động do phát sinh nước thải (nước thải sinh hoạt, sản xuất và nước làm mát);
– Tác động do phát sinh chất thải rắn (chất thải rắn sinh hoạt, tro xỉ từ nhà máy);
– Tác động của nhiệt dư lên môi trường nước.
Trong quá trình vận hành, các nhà máy nhiệt điện than phải đảm bảo không phát tán khói bụi ra không khí.
2. Các thành phần khí thải gây ô nhiễm của NMNĐ than là gì?
Theo Quy chuẩn QCVN 22: 2009/BTN-MT, các thành phần ô nhiễm trong khí thải các nhà máy nhiệt điện than gồm:
– Bụi phát sinh từ tro trong than;
– NOx phát sinh từ Nitrogen trong không khí và trong nhiên liệu khi cháy ở nhiệt độ cao;
– SO2 phát sinh từ hàm lượng lưu huỳnh trong than;
Các thành phần ô nhiễm này đều ảnh hưởng đến sức khỏe con người và gây tổn hại đến môi trường sinh thái trong khu vực.
Để bảo vệ môi trường sinh thái, hàm lượng các chất gây ô nhiễm này phải bảo đảm dưới mức quy định theo Quy chuẩn QCVN 22. Quy chuẩn này quy định giới hạn phát thải cho phép của các chất ô nhiễm nói trên đối với các nhà máy nhiệt điện đốt than, đốt dầu và đốt khí. Ngoài ra, khí thải các nhà máy nhiệt điện còn phải tuân theo Quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT về bảo đảm chất lượng không khí xung quanh.
Trong quá trình đốt than cũng tạo ra khí CO nên phải tuân thủ theo QCVN 19-2009/BTNMT và khí CO thoát ra ngoài không khí lại tạo CO2. Khí CO2 tuy không phải là thành phần ô nhiễm trực tiếp tác động lên sức khỏe con người và hệ sinh thái nhưng gây hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ toàn cầu, nên cần được kiểm soát theo các thỏa thuận quốc tế.
3. Tại sao phải thực hiện các giải pháp công nghệ trong các nhà máy nhiệt điện than để kiểm soát khí thải?
Đối với nhà máy nhiệt điện than hiện nay, nếu không có các giải pháp công nghệ kiểm soát khí thải thì hàm lượng các chất ô nhiễm như, bụi, khí SO2 (gây mưa acid) khí NOx (gây mưa acid) sẽ vượt mức giới hạn cho phép. Cụ thể, tại nhà máy nhiệt điện than, nếu không áp dụng các giải pháp kiểm soát tác động của khí thải lên môi trường thì hàm lượng các chất ô nhiễm thải ra môi trường sẽ như sau:
1) Bụi: cao gấp 10 đến 100 lần so với quy chuẩn tùy loại than sử dụng.
2) SOx: cao gấp 5 đến 10 lần so với quy chuẩn tùy loại than sử dụng.
3) NOx: Cao gấp 4 đến 10 lần so với quy chuẩn tùy loại than sử dụng.
4. Các thiết bị công nghệ áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện than ở Việt Nam nhằm kiểm soát hàm lượng ô nhiễm của khí thải?
Các thiết bị công nghệ đang áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện than ở Việt Nam nhằm kiểm soát hàm lượng chất ô nhiễm trong khí thải gồm :
1) Bộ lọc bụi tĩnh điện (ESP): có hiệu suất lọc bỏ bụi tro của than lên tới 99,9%.
2) Bộ khử khí lưu huỳnh SOx (FGD): có hiệu suất khử khí SOx của than lên tới 98,9%.
3) Bộ khử khí NOx (SCR): có hiệu suất khử khí NOx phát sinh trong khí thải lên tới 92,6%.
Đối với khí CO2 giải pháp khả thi nhất là áp dụng công nghệ thông số hơi trên tới hạn (Super Critical) hoặc siêu tới hạn (Ultra-Super Critical), nâng cao hiệu suất sử dụng nhiên liệu, giảm phát thải khí CO2.
Ngoài ra, tại miệng ống khói của nhà máy lắp thêm hệ thống giám sát khí thải liên tục (CEMS).
5. Phạm vi ảnh hưởng ô nhiễm khí thải của nhà máy nhiệt điện than như thế nào?
Các ống khói của các tổ máy nhiệt điện than công suất 300 MW trở lên đều có chiều cao khoảng 210 m. Theo tính toán bằng mô hình, vùng ảnh hưởng khí thải chỉ vào khoảng 2-3 km, và tối đa là 5 km theo hướng gió. Các khu vực cách nhà máy từ 30 km trở lên dù theo hướng gió cũng ít bị ảnh hưởng.
nguồn: bộ công thương