TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU QUYỀN CON NGƯỜI VÙNG DÂN TỘC, MIỀN NÚI (HRC)

» Ý kiến người dân » Đồng bào dân tộc, miền núi có thể tìm hiểu nguồn tin khí tượng thuỷ văn từ đâu?

Đồng bào dân tộc, miền núi có thể tìm hiểu nguồn tin khí tượng thuỷ văn từ đâu?

21:20 | 24/04/2023
Mùa mưa bão đang đến gần, người dân miền núi lại lo lắng về những thiệt hại do mưa, bão, lũ gây ra. Chính vì vậy, người dân miền núi, vùng sâu, vùng xa rất quan tâm đến thông tin về dự báo thời tiết, thông tin khí tượng thuỷ văn được phát trên thông tin đại chúng. Xin hỏi, những thông tin trên do cơ quan nào cung cấp? Tất cả các nguồn tin có gì trị như nhau hay không? (Hoàng Hải Yến, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai).
Câu hỏi của bạn được tư vấn như sau:

Theo Luật khí tượng thủy văn 2015, Khí tượng thủy văn được hiểu là cụm từ chỉ chung khí tượng, thủy văn và hải văn. Trong đó: Khí tượng là trạng thái của khí quyển, quá trình diễn biến của các hiện tượng tự nhiên trong khí quyển; Thủy văn là trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước sông, suối, kênh, rạch, hồ; Hải văn là trạng thái, quá trình diễn biến và sự vận động của nước biển.

Ảnh minh họa

Về thẩm quyền cung cấp, xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn. Tại Điều 24 Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn có quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn gồm: Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn; Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
 
Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
 
Ngoài ra, Điều 25 Luật khí tượng thủy văn 2015 có quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
 
Theo đó, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải có đủ điều kiện và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

Trong đó, điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân gồm: Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp; Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và nhân lực phù hợp; Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chuyên ngành phù hợp và kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.

Ảnh minh họa.

Đối với hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, ngoài đáp ứng các điều kiện trên còn có them điều kiện là đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam và có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên dịch phù hợp.

Bên cạnh đó, Luật cũng quy định về thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn như sau: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tại Việt Nam;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong phạm vi địa phương.

Và, giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có thời hạn không quá 5 năm.

Nguồn:Internet

 

Tin cùng loại