-
Tác động do phát sinh khí thải;
-
Tác động do phát sinh nước thải (nước thải sinh hoạt, sản xuất và nước làm mát);
-
Tác động do phát sinh chất thải rắn (chất thải rắn sinh hoạt, tro xỉ từ nhà máy);
-
Tác động của nhiệt dư lên môi trường nước.
Trong quá trình vận hành, các nhà máy nhiệt điện than phải đảm bảo không phát tán khói bụi ra không khí.
Chất thải từ NMNĐ than bao gồm:
- Khí thải từ NMNĐ than:
Theo Quy chuẩn QCVN 22: 2009/BTNMT, các thành phần ô nhiễm trong khí thải các nhà máy nhiệt điện than gồm: Bụi phát sinh từ tro trong than; NOx phát sinh từ Nitrogen trong không khí và trong nhiên liệu khi cháy ở nhiệt độ cao; SO2 phát sinh từ hàm lượng lưu huỳnh trong than. Các thành phần ô nhiễm này đều ảnh hưởng đến sức khỏe con người và gây tổn hại đến môi trường sinh thái trong khu vực.
Để bảo vệ môi trường sinh thái, hàm lượng các chất gây ô nhiễm này phải bảo đảm dưới mức quy định theo Quy chuẩn QCVN 22: 2009/BTNMT. Quy chuẩn này quy định giới hạn phát thải cho phép của các chất ô nhiễm nói trên đối với các nhà máy nhiệt điện đốt than, đốt dầu và đốt khí. Ngoài ra, khí thải các nhà máy nhiệt điện còn phải tuân theo Quy chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT về bảo đảm chất lượng không khí xung quanh.
Trong quá trình đốt than cũng tạo ra khí CO nên phải tuân thủ theo QCVN 19-2009/BTNMT và khí CO thoát ra ngoài không khí lại tạo CO2. Khí CO2 tuy không phải là thành phần ô nhiễm trực tiếp tác động lên sức khỏe con người và hệ sinh thái, nhưng gây hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ toàn cầu, nên cần được kiểm soát theo các thỏa thuận quốc tế.
Đối với nhà máy nhiệt điện than hiện nay, nếu không có các giải pháp công nghệ kiểm soát khí thải thì hàm lượng các chất ô nhiễm như bụi, khí SO2 và NOx (gây mưa acid) sẽ vượt mức giới hạn cho phép.
Cụ thể, tại nhà máy nhiệt điện than, nếu không áp dụng các giải pháp kiểm soát tác động của khí thải lên môi trường thì hàm lượng các chất ô nhiễm thải ra môi trường sẽ như sau: Bụi, cao gấp 10 đến 100 lần so với quy chuẩn tùy loại than sử dụng; Sox, cao gấp 5 đến 10 lần so với quy chuẩn tùy loại than sử dụng; NOx, cao gấp 4 đến 10 lần so với quy chuẩn tùy loại than sử dụng.
- Nước thải từ NMNĐ than:
Nước thải từ nhà máy nhiệt điện than bao gồm: Nước mưa chảy tràn; Nước thải sinh hoạt; Nước thải sản xuất.
Tất cả các loại nước thải thường được xử lý qua các trạm xử lý nước thải trước khi thải ra ngoài môi trường. Nhìn chung, nước thải của nhà máy nhiệt điện than ít mang tính độc hại, chủ yếu là các hóa chất có hàm lượng rất thấp như NH3, Hydrazine, Sodium phosphate…
Tro xỉ phải được lu lèn chặt, đảm bảo không phát tán bụi ra bên ngoài.
- Chất thải rắn của NMNĐ than
Chất thải rắn của nhà máy nhiệt điện than chủ yếu là tro bay, xỉ đáy lò, thạch cao. Theo quy định, tro bay, xỉ than của các nhà máy nhiệt điện than thông thường không xếp vào loại chất thải nguy hại trừ khi tro bay và bụi hơi có dầu theo Quy định tại Thông tư 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phạm vi ảnh hưởng ô nhiễm và tác động từ chất thải của NMNĐ Than ra ngoài môi trường
- Đối với Khí thải:
Các ống khói của các tổ máy nhiệt điện than công suất 300 MW trở lên đều có chiều cao khoảng 210 m. Theo tính toán bằng mô hình, vùng ảnh hưởng khí thải chỉ vào khoảng 2-3 km, và tối đa là 5 km theo hướng gió. Các khu vực cách nhà máy từ 30 km trở lên dù theo hướng gió cũng ít bị ảnh hưởng.
- Đối với chất thải rắn ở NMNĐ than lên môi trường
Mặc dù tro bay, xỉ than thông thường của nhà máy nhiệt điện than không phải là chất thải nguy hại, nhưng vẫn có tác động gây ô nhiễm môi trường nếu không được kiểm soát nghiêm ngặt.
Các tác động ô nhiễm này là: Bụi tro có thể gây các chứng bệnh về hô hấp; Cặn tro xỉ tại các bãi thải xỉ thường kết tụ kim loại nặng có thể gây ô nhiễm nguồn nước; Nước mưa tràn từ bãi thải xỉ có thể mang tính acid hoặc kiềm gây hại cho sinh thái khu vực.
- Tác động của nhiệt thải của NMNĐ than đến môi trường nước làm mát
Đa số các nhà máy nhiệt điện than tại Việt Nam đều được làm mát trực tiếp bằng bộ ngưng hơi và thiết bị bằng nước sông hay nước biển. Nhiệt độ nước làm mát khi thải ra môi trường thường cao hơn nhiệt độ nước vào khoảng 6-70C. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, theo quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT nhiệt độ nước thải ra không được quá 40oC. Các thiết kế nhà máy nhiệt điện ở Việt Nam đều tuân thủ quy chuẩn này.
Nguồn: NLĐ