Phân tích các biểu 8.1, 8.2, 8.3, chúng ta thấy tỷ lệ nghèo và thu nhập của người Dân tộc thiểu số như sau :
-
Tỷ lệ hộ nghèo
Biểu 8.1 -So sánh tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của hộ dân tộc thiểu số và hộ chung cả nước
TT |
Chỉ tiêu |
Hộ chung (từ sơ bộ Khảo sát mức sống dân cư 2015) |
Hộ dân tộc thiểu số (từ Điều tra 53 DTTS 2015) |
I |
Hộ nghèo |
|
|
1 |
Tỷ lệ hộ nghèo (%) |
7,0 |
23,1 |
|
Khu vực thành thị |
2,4 |
7,8 |
|
Khu vực nông thôn |
9,0 |
24,6 |
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
2 |
Tỷ lệ hộ cận nghèo (%) |
- |
13,6 |
|
Khu vực thành thị |
- |
5,8 |
|
Khu vực nông thôn |
- |
14,4 |
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2015 của hộ dân tộc thiểu số là 23,1%, cao hơn 3,3 lần so với mức chung cả nước là 7,0%. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo giữa các dân tộc thiểu số có sự chênh lệch rất lớn.
Biểu 8.2- Danh sách 14 dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất và 14 dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất, thời điểm 01/8/2015
TT |
Dân tộc |
Tỷ lệ hộ nghèo (%) |
TT |
Dân tộc |
Tỷ lệ hộ nghèo (%) |
1 |
La Hủ |
83,9 |
1 |
Hoa |
3,0 |
2 |
Mảng |
79,5 |
2 |
Chu Ru |
4,6 |
3 |
Chứt |
75,3 |
3 |
Ngái |
5,5 |
4 |
Ơ Đu |
66,3 |
4 |
Sán Dìu |
8,5 |
5 |
Co |
65,7 |
5 |
Chơ Ro |
8,7 |
6 |
Khơ Mú |
59,4 |
6 |
Cơ Ho |
8,8 |
7 |
Xinh Mun |
52,4 |
7 |
Brâu |
10,2 |
8 |
La Ha |
47,7 |
8 |
Xtiêng |
11,9 |
9 |
Kháng |
46,1 |
9 |
Giáy |
12,8 |
10 |
Mông |
45,7 |
10 |
Tày |
13,9 |
11 |
Xơ Đăng |
44,6 |
11 |
Chăm |
14,5 |
12 |
Bru - Vân Kiều |
42,5 |
12 |
Khmer |
14,8 |
13 |
Cơ Tu |
42,0 |
13 |
Mạ |
15,5 |
14 |
Phù Lá |
41,1 |
14 |
Ê Đê |
16,8 |
Biểu 8.2 cho thấy 5/16 dân tộc thiểu số ít người có tỷ lệ hộ nghèo cao. Dân tộc La Hủ với gần 2,4 nghìn hộ và 11,1 nghìn người thì có đến gần 84% số hộ là hộ nghèo; dân tộc Mảng với 882 hộ, 4.361 người thì có đến gần 80% số hộ là hộ nghèo; dân tộc Chứt với 1.612 hộ, 6.881 người thì có đến 3/4 số hộ là hộ nghèo; dân tộc Ơ Đu với 101 hộ, 446 người thì có đến 66,3 số hộ là hộ nghèo; dân tộc La Ha với 2.081 hộ, 9.533 người thì có đến gần 50 số hộ là hộ nghèo.
Một điểm đáng chú ý là tỷ lệ hộ cận nghèo (%) của một số dân tộc thiểu số cũng khá cao, như: La Chí (25,9), Bố Y (24,5), Phù Lá (22,1), Raglay (20,5), Mường (19,7), Sán Chay (18,7), Thổ (18,3), Co (18,0). Số liệu này cho thấy có dân tộc vừa thuộc nhóm có tỷ lệ hộ nghèo cao vừa có tỷ lệ hộ cận nghèo cao như dân tộc Co; có dân tộc tuy không thuộc nhóm có tỷ lệ hộ nghèo cao song lại có tỷ lệ hộ cận nghèo cao. Đây là những nhóm dân tộc, cùng với những dân tộc có tỷ lệ nghèo cao, cần được đặc biệt quan tâm trong thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của các cấp, các ngành.
2 Thu nhập bình quân tháng
Thu nhập bình quân tháng một nhân khẩu hộ dân tộc thiểu số năm 2015 khoảng 1,19 triệu đồng, chỉ bằng khoảng 42,5% so với mức 2,8 triệu/người của cả nước. Trong thu nhập bình quân tháng một nhân khẩu hộ dân tộc thiểu số năm 2015 thì: 40% từ tiền lương, tiền công; 41% từ hoạt động nông, lâm nghiệp, thủy sản; 10,5% từ hoạt động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ và 8,5% từ hoạt động khác.
Biểu 8.3. So sánh một số chỉ tiêu thống kê về thu nhập bình quân tháng của thành viên hộ dân tộc thiểu số và hộ chung, năm 2015
TT |
Chỉ tiêu |
Hộ chung (từ sơ bộ Khảo sát mức sống dân cư 2015) |
Hộ DTTS (từ Điều tra 53 DTTS 2015) |
1 |
Thu nhập bình quân tháng hộ (nghìn đồng/tháng/người) |
2.800 |
1.188,9 |
2 |
Cơ cấu thu nhập bình quân tháng hộ (%) |
|
|
|
Từ tiền lương tiền công |
48,0 |
40,0 |
|
Từ hoạt động nông, lâm nghiệp, thủy sản |
17,0 |
41,0 |
|
Từ hoạt động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ |
24,0 |
10,5 |
|
Từ hoạt động khác |
11,0 |
8,5 |
Dân tộc Hoa có mức thu nhập bình quân tháng một nhân khẩu là 2.947 nghìn đồng/tháng/người, cao hơn mức trung bình cả nước. Tiếp theo là dân tộc Ngái (1.725,8), Chơ Ro (1.676,2), Khmer (1.531,1), Sán Dìu (1.519,9).
Ở chiều ngược lại, dân tộc Mảng có mức thu nhập tháng thấp nhất (436,3), tiếp theo là Khơ Mú (513,5), Lô Lô (525,6), Chứt (535,6), La Hủ (557,0), Ơ Đu (566,2), Mông (575,2), La Chí (593,4). Đây là những dân tộc mà mức thu nhập bình quân tháng một nhân khẩu hộ thấp hơn mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn năm 2015 chung cả nước là 615 nghìn đồng/tháng/người.(1)
TS Hoàng Xuân Lương Giám Đốc HR
(1)Mức chuẩn nghèo khu vực thành thị là 760 nghìn đồng/tháng/người.